Thứ Ba, 4 tháng 12, 2012

Thuật ngữ học cảm xạ

Âm thanh liệu pháp: dùng sóng âm thanh tác động đến những trung tâm năng lượng trên cơ thể con người nhằm điều hòa năng lượng, điều hòa bệnh do trung tâm năng lượng đó chi phối.
Âm A: âm có tính chất lạc quan, yêu đời. Trung tâm năng lượng tương ứng là trung tâm năng lượng số 2 khu vực vùng dưới rốn.
Âm i íp: âm có tính cương quyết đấu tranh. trung tâm năng lượng tương ứng là trung tâm năng lượng số 01 ngay vùng hội âm.
Cảm xạ: cảm là nhận; xạ là phát, tỏa.
Cảm xạ là môn học nghiên cứu về sự cảm nhận và phát xạ năng lượng, nghiên cứu sự tương tác năng lượng giữa người với người, giữa người với các sự vật, giữa người với thế giới vật chất,....
Cảm xạ y học năng lượng: là môn học nghiên cứu tương tác, ứng dụng năng lượng vào y học.
Cảm xạ y học trị liệu
Cảm xạ y học phòng bệnh.
Cảm xạ  y học chẩn đoán bệnh.
Dòng chảy năng lượng: cảm nhận nguồn năng lượng chảy bên trong cơ thể.
Địa năng: năng lượng cảm nhận được từ đất.
Nhân điện: năng lượng cảm nhận được từ người qua người.
Năng lượng vũ trụ: thông qua tích trữ thần lực, có thể giao hòa giữa trời , đất và con người mà thành.
Thạch trị liệu: trị liệu bằng đá.
Thập chỉ đạo: 10 đường kinh năng lượng trên cơ thể báo hiệu cho ta biết về bệnh tật tương ứng với mỗi đường kinh nào đó chi phối.
Thập trị đạo: chữa bệnh thông qua 10 đường kinh năng lượng.
Thiên năng: năng lượng cảm nhận được từ trời.
Tích trữ thần lực: nghi thức tập luyện thu hút năng lượng của trời, năng lượng của đất để hòa nhập làm thành năng lượng cho cơ thể, năng lượng này còn gọi là năng lượng vũ trụ.
Vật năng: năng lượng phát ra từ vật chất như đá, đất, cây cối,...
Vô thức: trạng thái trung hòa, về thể chất cơ thể hoàn toàn thư giãn và buông lỏng và tinh thần thoải mái, không nhiễm các tạp niệm.
Vô thức trị liệu: chữa bệnh bằng vô thức.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét